Nếu bạn đã từng tìm hiểu qua thị trường chứng khoán ít nhất một lần, chắc hẳn bạn đã nghe qua thuật ngữ Par Value. Tuy nhiên, không phải ai cũng thật sự hiểu rõ về Par Value là gì và những ý nghĩa đằng sau của khía cạnh này. Vậy hãy khám phá những thông tin bổ ích được cập nhật dưới đây nhé!
Par Value là gì?
Có thể hiểu một cách đơn giản nhất là Par Value được dịch nghĩa tiếng Việt là mệnh giá. Đây chính là giá trị ở thời điểm đầu tiên của một chứng khoán hoặc cổ phiếu, trái phiếu đã được các tổ chức phát hành ấn định sẵn và ghi chú trên bề mặt chứng khoán đó. Trong đó mệnh giá được phân theo từng loại như sau:
- Mệnh giá trái phiếu: chính là thuật ngữ chỉ số tiền gốc hoặc số tiền đã được thu lại khi đến kỳ đáo hạn, con số này được ghi trực tiếp lên thẻ trái phiếu. Lưu ý là mệnh giá này không bao gồm tiền lãi, vì tiền lãi được tính theo một tỷ lệ nhất định của mệnh giá. Với mệnh giá trái phiếu sẽ bao gồm mệnh giá trái phiếu chính phủ, loại còn lại là mệnh giá trái phiếu doanh nghiệp.
- Mệnh giá cổ phiếu: chính là giá trị được xác định bởi công ty cổ phần phát hành các loại cổ phiếu và mã số này được ghi trên cổ phiếu đó. Khi cổ phiếu đã được ấn định giá, điều này có nghĩa là sẽ không phát hành thêm cổ phiếu nào có giá thấp hơn so với mệnh giá. Mệnh giá cổ phiếu sẽ bao gồm mệnh giá cổ phiếu ưu đãi và mệnh giá cổ phiếu phổ thông.
Ý nghĩa của Par Value (mệnh giá) là gì?
- Đối với cổ phiếu
Mệnh giá cho phép các công ty dùng giá trị tối thiểu trên báo cáo tài chính, tính vốn pháp định hay vốn cổ phần. Khi công ty đã ấn định giá, các nhà đầu tư hoàn toàn có thể yên tâm vì không có đối tượng khác nhận được giá phát hành chiếm ưu thế hơn.
Một đặc điểm của Par Value đối với cổ phiếu chính là không tác động đến giá trị thị trường của các mệnh giá cổ phiếu, do đó mà các nhà đầu tư đã vô cùng yên tâm vì họ không bị ảnh hưởng bởi các mệnh giá. Trong thời gian đầu hoạt động, mệnh giá cổ phiếu sẽ có giá trị quan trọng hơn cả vì đây là thời điểm huy động vốn đầu tiên.
- Đối với trái phiếu
Dựa vào mệnh giá trái phiếu, công ty sẽ bắt đầu xác định số lợi tức mà đối tượng đầu tư nhận được từ các tổ chức phát hành. Ngoài ra, giá trị mệnh giá sẽ được ghi trên trái phiếu và đó cũng chính là số tiền mà các công ty phát hành phải chi trả lại cho các nhà đầu tư khi đến ngày đáo hạn.
Phân biệt điểm khác nhau giữa mệnh giá và giá trị chứng khoán
Đây là 2 khái niệm dễ bị nhầm lẫn nhất, bạn hãy xem qua những điểm riêng biệt giữa chúng sau đây:
- Mệnh giá
Giá trị của chứng khoán thể hiện bằng mệnh giá ngay tại thời điểm phát hành, các tổ chức phát hành sẽ xác định và không thay đổi. Và mệnh giá chỉ thay đổi khi công ty đưa ra quyết định chia tách hoặc hợp nhất các cổ phần. Vốn chủ sở hữu của công ty chính sẽ tương đương với mệnh giá của các cổ phiếu nhân cho số cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Tại Việt Nam thì tất cả các cổ phiếu sẽ có mệnh giá quy định là 10 nghìn đồng.
- Giá trị chứng khoán
Thông thường, giá trị này sẽ phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, hay hoạt động của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, có tác dụng thanh toán cho các loại chứng khoán. Nói một cách dễ hiểu hơn, giá cả phải trả của các nhà đầu tư khi mua hoặc bán có thể sẽ có phần chênh lệch so với mệnh giá ban đầu của nó. Vì lúc này, giá trị của thị trường sẽ không mang nhiều ý nghĩa nữa vì nhà đầu tư đặt mục tiêu dài hạn.
Khi bắt đầu tìm hiểu thị trường chứng khoán, Par Value là gì chính là định nghĩa cơ bản mà các bạn phải tìm hiểu. Hy vọng với những nội dung vừa được chia sẻ bên trên sẽ giúp các nhà đầu tư phân biệt các loại mệnh giá và đặc điểm riêng của từng mệnh giá trên thị trường. Đối với những ai mới bước chân vào thị trường cần phải phân biệt rõ rệt từng loại mệnh giá để tránh những nhầm lẫn.